No-par Value-stock

    No-par Value-stock là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng No-par Value-stock - Definition No-par Value-stock - Kinh tế

    Thông tin thuật ngữ

       
    Tiếng Anh
    Tiếng Việt Cổ Phiếu Không Mệnh Giá
    Chủ đề Kinh tế

    Định nghĩa - Khái niệm

    No-par Value-stock là gì?

    • No-par Value-stock là Cổ Phiếu Không Mệnh Giá.
    • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế .

    Ý nghĩa - Giải thích

    No-par Value-stock nghĩa là Cổ Phiếu Không Mệnh Giá.
    Tại sao các công ty lại phát hành cổ phiếu không mệnh giá? Có nhiều lợi ích đối với công ty khi phát hành loại cổ phiếu này. Cổ phiếu không có mệnh giá cho phép công ty linh hoạt trong việc định giá cho lần phát hành cổ phiếu tiếp theo và công ty cũng giảm trách nhiệm đối với cổ đông nếu cổ phiếu không mệnh giá này xuống giá trên thị trường. Để hình dung rõ hơn về loại cổ phiếu này, chúng ta hãy tìm hiểu qua về các quy định trong Bộ Luật Thương mại Nhật Bản về chúng, và luật của Việt Nam về công ty cổ phần và cổ phiếu cũng có nhiều điểm tương đồng với Luật này. Trước năm 2001, Bộ Luật Thương mại Nhật Bản quy định tại Điều 199 cho phép công ty phát hành hai loại cổ phiếu - có ghi mệnh giá và không ghi mệnh giá. Về nguyên tắc, các công ty không được bán "cổ phiếu có mệnh giá" với giá thấp hơn giá trị được ghi trên bề mặt cổ phiếu. Do đó, cổ phiếu không có mệnh giá ra đời nhằm mục đích giúp các công ty huy động thêm vốn khi gặp khó khăn về tài chính. Đơn cử một công ty cổ phần A sắp thành lập và dự định phát hành cổ phiếu có mệnh giá là 500 yên/cổ phiếu. Vốn của công ty là 100.000 yên. Vậy công ty có 200 cổ phiếu. Công ty A trong quá trình hoạt động có thể lỗ hoặc lãi. Nếu lỗ thì giá cổ phiếu sẽ xuống, có thể dưới mức 500 yên và nếu công ty cần thêm vốn thì không thể phát hành thêm cổ phiếu có mệnh giá và bán chúng với giá thấp hơn giá 500 yên. Và vì vậy công ty sẽ phát hành cổ phiếu không có mệnh giá, sáng lập viên xác định giá bán 500 yên hoặc thấp hơn là 480 yên để thu hút nhiều người mua hơn. Tuy nhiên, cho đến năm 1999, chỉ có hơn 10 công ty ở Nhật phát hành loại cổ phiếu này. Lý do làm cho các công ty e ngại phát hành loại cổ phiếu này là việc phát hành chúng sẽ là dấu hiệu cho thấy công ty đang gặp khó khăn về tài chính, ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Như vậy, ý định của các nhà làm luật về cổ phiếu không có mệnh giá đã không đạt được. Hoạt động đầu tư vốn và huy động vốn bị cản trở. Do đó, 8/2001, Bộ Luật Thương mại của Nhật đã loại bỏ cổ phiếu có mệnh giá. Điều 199 được sửa thành: cổ phiếu của công ty cổ phần chỉ có thể dưới dạng cổ phiếu không có mệnh giá. Khi phát hành cổ phiếu mới hoặc khi phát hành cổ phiếu thành lập công ty, Đại hội đồng cổ đông hoặc Đại hội đồng cổ đông sáng lập phải quy định giá bán ban đầu, đây được coi là thị giá ban đầu của cổ phiếu. Sau đó, giá này sẽ do cung và cầu của thị trường điều chỉnh.

    Thuật ngữ tương tự - liên quan

    Danh sách các thuật ngữ liên quan No-par Value-stock

    Tổng kết

    Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh tế No-par Value-stock là gì? (hay Cổ Phiếu Không Mệnh Giá nghĩa là gì?) Định nghĩa No-par Value-stock là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng No-par Value-stock / Cổ Phiếu Không Mệnh Giá. Truy cập sotaydoanhtri.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục

    BÌNH LUẬN

    Vui lòng nhập bình luận của bạn
    Vui lòng nhập tên của bạn ở đây